Các máy đùn trục vít đơn thông hơi, còn được gọi là máy đùn hai giai đoạn, đại diện cho thiết bị xử lý polymer tiên tiến được thiết kế đặc biệt nhằm loại bỏ các thành phần dễ bay hơi, độ ẩm hoặc không khí bị giữ lại trong quá trình đùn. Những máy này có thiết kế trục vít đặc biệt gồm hai phần nối tiếp nhau, được phân tách bởi vùng thông hơi nơi áp dụng chân không. Phần đầu tiên thực hiện các chức năng tạo dẻo thông thường – cấp liệu, nén và nóng chảy – sau đó khối nóng chảy đi vào vùng giải nén có rãnh sâu, tại đó các chất dễ bay hơi bốc hơi dưới chân không. Phần nén thứ hai sau đó tái tạo áp suất cho polymer trước khi tháo ra cuối cùng qua die. Cấu hình này loại bỏ nhu cầu sấy khô trước đối với nhiều loại vật liệu hút ẩm như ABS, polycarbonate hoặc nylon, giảm đáng kể mức tiêu thụ năng lượng và thời gian xử lý. Thiết kế cửa thông hơi rất quan trọng, thường sử dụng các tấm chắn được thiết kế đặc biệt để ngăn hiện tượng phun trào khối nóng chảy đồng thời tối đa hóa diện tích bề mặt nhằm loại bỏ chất bay hơi. Hệ thống chân không cần được tính toán cẩn thận để xử lý các chất bay hơi cụ thể, trong đó thiết bị ngưng tụ thường cần thiết để bảo vệ bơm chân không. Các thông số xử lý phải được cân bằng chính xác, đặc biệt là mức độ đầy tại vùng thông hơi, vì điều này ảnh hưởng đến cả hiệu quả khử chất bay hơi lẫn sự ổn định. Thiết kế trục vít bao gồm các chi tiết chuyên dụng nhằm liên tục làm mới bề mặt khối nóng chảy, tăng cường việc loại bỏ chất bay hơi thông qua các cơ chế như vòng tạo bọt, phần rãnh dọc hoặc các chi tiết hình ngư lôi. Ứng dụng không chỉ giới hạn ở việc sấy đơn giản mà còn mở rộng sang việc loại bỏ dung môi trùng hợp, monome dư, khí bay hơi từ chất hóa dẻo và các khí sinh ra trong quá trình. Các máy đùn thông hơi hiện đại tích hợp các hệ thống điều khiển tinh vi theo dõi mức chân không, nhiệt độ khối nóng chảy và tải động cơ nhằm tối ưu hóa hiệu quả khử chất bay hơi. Mặc dù mang lại lợi thế quy trình đáng kể, những máy này đòi hỏi trình độ vận hành chuyên sâu hơn so với máy đùn thông thường, đặc biệt liên quan đến quy trình khởi động, chuyển đổi vật liệu và bảo trì các bộ phận hệ thống chân không. Công nghệ này đặc biệt hữu ích trong các hoạt động tái chế nơi việc loại bỏ tạp chất là thiết yếu, sản xuất các hỗn hợp đặc chủng yêu cầu kiểm soát chính xác hàm lượng chất bay hơi, và đùn trực tiếp từ bột phản ứng chứa dung môi còn dư.